These four traditions of the Noble Ones — original, long-standing, traditional, ancient, unadulterated, unadulterated from the beginning — are not open to suspicion, will never be open to suspicion, and are unfaulted by knowledgeable contemplatives and priests. Which four?


Có bốn truyền thống bậc Thánh này, này các Tỷ-kheo, được biết là tối sơ, có đă lâu đời, được biết là truyền thông, kỳ cựu, không có tạp nhiễm, trước không bị tạp nhiễm, nay không bị tạp nhiễm, sẽ không bị tạp nhiễm, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách. Thế nào là bốn ?

 

There is the case where a monk is content with any old robe cloth at all. He speaks in praise of being content with any old robe cloth at all. He does not, for the sake of robe cloth, do anything unseemly or inappropriate. Not getting cloth, he is not agitated. Getting cloth, he uses it not tied to it, uninfatuated, guiltless, seeing the drawbacks (of attachment to it), and discerning the escape from them. He does not, on account of his contentment with any old robe cloth at all, exalt himself or disparage others. In this he is skillful, energetic, alert, and mindful. This, monks, is said to be a monk standing firm in the ancient, original traditions of the Noble Ones.


Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết đủ với bất cứ loại y nào, và nói lời tán thán sự biết đủ với bất cứ loại y nào, không v́ nhân y phục rơi vào sự tầm cầu bất chính, không thích hợp. Nếu không được y, không có lo âu tiếc nuối; nếu được y không có tham lam, mê say, tham đắm; thấy sự nguy hiểm và với trí tuệ thấy được sự xuất ly, vị ấy hưởng thọ y, không v́ biết đủ với bất cứ loại y nào, không có khen ḿnh chê người. Ai ở đây, không khéo (thiện xảo), không có thụ động, tỉnh giác, chánh niệm, này các Tỷ-kheo, đấy gọi là Tỷ-kheo đứng ở trên Thánh truyền thống, kỳ cựu, được nhận biết là tối sơ.

 

Furthermore, the monk is content with any old almsfood at all. He speaks in praise of being content with any old almsfood at all. He does not, for the sake of almsfood, do anything unseemly or inappropriate. Not getting almsfood, he is not agitated. Getting almsfood, he uses it not tied to it, uninfatuated, guiltless, seeing the drawbacks (of attachment to it), and discerning the escape from them. He does not, on account of his contentment with any old almsfood at all, exalt himself or disparage others. In this he is skillful, energetic, alert, and mindful. This, monks, is said to be a monk standing firm in the ancient, original traditions of the Noble Ones.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết đủ với bất cứ loại khất thực nào, và nói lời tán thán sự biết đủ với bất cứ loại khất thực nào, không v́ nhân khất thực rơi vào sự tầm cầu bất chính, không thích hợp. Nếu không được đồ ăn khất thực, không có lo âu tiếc nuối; nếu được đồ ăn khất thực, không có tham lam, mê say, tham đắm; thấy sự nguy hiểm và với trí tuệ thấy được sự xuất ly, vị ấy hưởng thọ đồ ăn khất thực, không v́ biết đủ với bất cứ loại đồ ăn khất thực nào, không có khen ḿnh, chê người. Ai ở đây khôn khéo (thiện xảo), không có thụ động, tỉnh giác, chánh niệm, này các Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo đứng ở trên Thánh truyền thống, kỳ cựu, được nhận biết là tối sơ.

 

Furthermore, the monk is content with any old lodging at all. He speaks in praise of being content with any old lodging at all. He does not, for the sake of lodging, do anything unseemly or inappropriate. Not getting lodging, he is not agitated. Getting lodging, he uses it not tied to it, uninfatuated, guiltless, seeing the drawbacks (of attachment to it), and discerning the escape from them. He does not, on account of his contentment with any old lodging at all, exalt himself or disparage others. In this he is skillful, energetic, alert, and mindful. This, monks, is said to be a monk standing firm in the ancient, original traditions of the Noble Ones.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết đủ với bất cứ loại sàng tọa nào, và nói lời tán thán sự biết đủ với bất cứ loại sàng tọa nào, không v́ nhân sàng tọa rời vào sự tầm cầu bất chính, không thích hợp. Nếu không được sàng tọa, không có lo âu tiếc nuối; nếu được sàng tọa, không có tham lam, mê say, đắm đuối; thấy sự nguy hiểm và với trí tuệ thấy được sự xuất ly, vị ấy hưởng thọ sàng tọa, không có khen ḿnh chê người. Ai ở đây khôn khéo, (thiện xảo), không có thụ động, tỉnh giác, chánh niệm, này các Tỷ-kheo, đây gọi là vị Tỷ-kheo đứng ở trên Thánh truyền thống kỳ cựu, được nhận biết là tối sơ.

 

Furthermore, the monk finds pleasure and delight in developing (skillful mental qualities), finds pleasure and delight in abandoning (unskillful mental qualities). He does not, on account of his pleasure and delight in developing and abandoning, exalt himself or disparage others. In this he is skillful, energetic, alert, and mindful. This, monks, is said to be a monk standing firm in the ancient, original traditions of the Noble Ones.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ưa thích tu tập, vui thích tu tập, ưa thích đoạn tận, vui thích đoạn tận, nhưng không v́ ưa thích tu tập, vui thích tu tập, ưa thích đoạn tận, vui thích đoạn tận mà khen ḿnh chê người. Ai ở đây khôn khéo, không có thụ động, tỉnh giác, chánh niệm, này các Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo đứng trên Thánh truyền thông, kỳ cựu, được nhận biết là tối sơ.

 

These are the four traditions of the Noble Ones — original, long-standing, traditional, ancient, unadulterated, unadulterated from the beginning — which are not open to suspicion, will never be open to suspicion, and are unfaulted by knowledgeable contemplatives and priests.


Bốn truyền thống bậc Thánh này, này các Tỷ-kheo, được biết là tối sơ, có đă lâu đời, được biết là truyền thống kỳ cựu, không có tạp nhiễm, trước không bị tạp nhiễm, nay không bị tạp nhiễm, sẽ không bị tạp nhiễm, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí quở trách.

 

And furthermore, a monk endowed with these four traditions of the Noble Ones, if he lives in the east, conquers displeasure and is not conquered by displeasure. If he lives in the west... the north... the south, he conquers displeasure and is not conquered by displeasure. Why is that? Because the wise one endures both pleasure and displeasure.


Thành tựu bốn Thánh truyền thống này, này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo trú ở phương Đông, vị ấy nhiếp phục không hoan hỷ, không hoan hỷ không nhiếp phục vị ấy. Nếu trú ở phương Tây, vị ấy nhiếp phục không hoan hỷ, không hoan hỷ không nhiếp phục vị ấy. Nếu trú ở phương Bắc, vị ấy nhiếp phục không hoan hỷ, không hoan hỷ không nhiếp phục vị ấy. Nếu trú ở phương Nam, vị ấy nhiếp phục không hoan hỷ, không hoan hỷ không nhiếp phục vị ấy. V́ cớ sao ? Này các Tỷ-kheo, v́ bậc trí nhiếp phục không hoan hỷ và hoan hỷ.

 

This is what the Blessed One said. Having said this, he said further:


Thế Tôn nói như trên. Sau khi nói Ngài đọc bài kệ rằng:

 


Displeasure does not 
    conquer the enlightened one.
  Displeasure does not suppress him.
He conquers displeasure
	because he endures it.


Having cast away all deeds:
   who could obstruct him?
Like an ornament of finest gold:
   Who is fit to find fault with him?
Even the Devas praise him,
   even by Brahma is he praised.



Hoan hỷ không nhiếp phục,
Không nhiếp phục bậc trí,
Không hoan hỷ không nhiếp, 
Không nhiếp phục bậc trí,
Bậc trí nhiếp phục được,
Nhiếp phục không hoan hỷ.



Vị xóa bỏ mọi nghiệp, 
Trừ khử và ngăn chặn,
Như vàng ṛng Diêm-phù.
Ai xứng đáng cất giữ ?
Chư Thiên khen vị ấy,
Phạm thiên cũng tán thán.

 

See also: AN 8.30; AN 10.71.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |